Người phát ngôn chính thức của Bộ Ngoại giao Nga Maria Zakharova cho biết Nga sẽ tái tập trung xuất khẩu dầu sang các nước quan tâm hợp tác sau khi Liên minh châu Âu đưa ra mức giới hạn giá dầu của họ. "Câu trả lời của chúng tôi sẽ là định hướng lại hoạt động xuất Nếu không có ngoại lệ này, chủ văn bằng sáng chế có thể ngăn cản đối thủ cạnh tranh tiềm năng không được sử dụng các sản phẩm được bảo hộ trong thời hạn văn bằng để thực hiện theo yêu cầu thử nghiệm, do đó đối thủ cạnh tranh sẽ phải chờ đến khi bằng Độc quyền sáng chế là quyền có tính chủ quyền lãnh thổ. Một sáng chế chỉ được bảo lãnh ở những nước hoặc khu vực mà sáng chế đã được bảo lãnh. Nếu sáng chế của bạn chưa được cấp Bằng độc quyền sáng chế có hiệu lực thực thi hiện hành tại một nước nhất định. Sáng chế của bạn sẽ không được bảo lãnh tại nước đó. trong quy chế bao gồm 22 điều được sở vhtt tphcm ban hành ngày 22/8, có những quy định đáng chú ý như: nghiêm cấm các công chức, nghệ sĩ tự ý đi nước ngoài trước khi được sự chấp thuận của sở vhtt, không được tự ý ở lại quá thời hạn mà không xin phép, phải giữ gìn hình ảnh quốc gia, hình ảnh dân tộc khi đi ra nước ngoài, không được đưa thân nhân … Để trở thành nhà phân phối chính thức ( đại lý độc quyền) của nước ngoài tại thị trường Việt Nam, công ty cần phải chứng tỏ khả năng tài chính, quy mô & tiềm năng của công ty ở thị trường VN với đối tác nước ngoài. Do đó Bên nước ngoài sẽ có 1 chuyến khảo sát tình hình thực tế tại VN. Vay Tiền Nhanh Chỉ Cần Cmnd. Cũng giống như việc đăng ký sáng chế từ Việt Nam ra nước ngoài, các tổ chức, cá nhân nước ngoài cũng tiến hành xác lập quyền đối với sáng chế của họ tại Việt Nam. Có hai cách thức để tiến hành đăng ký xác lập, bao gồm đăng ký trực tiếp tại Cơ quan SHTT Việt Nam hoặc đăng ký theo Hiệp ước hợp tác sáng chế PCT, sau đó chỉ định quốc gia Việt Nam. Cách thức 1 Đăng ký trực tiếp tại quốc gia Việt Nam. Đối với cách thức này, người nộp đơn hoàn toàn phải tuân thủ theo quy định pháp luật Việt Nam khi tiến hành đăng ký. Theo đó, hồ sơ đăng ký, thời gian, thủ tục xét nghiệm đơn sẽ được quy định pháp luật Việt Nam và được xử lý bởi Cục SHTT Việt Nam. Để tiến hành đăng ký, người nộp đơn cần cung cấp hồ sơ bao gồm Bản mô tả được dịch tiếng Việt; Thông tin tác giả; Thông tin chủ sở hữu; Tài liệu quyền ưu tiên nếu có. Cách thức 2 Nộp đơn thông qua Hiệp ước hợp tác sáng chế PCT, sau đó chỉ định quốc gia Việt Nam Đối với cách thức này, đơn đăng ký sẽ được xử lý qua 02 giai đoạn, bao gồm pha quốc tế và pha quốc gia. Giai đoạn 1 Pha quốc tế. Bạn đọc có thể tham khảo tại bài viết “Đăng ký sáng chế theo Hiệp ước hợp tác PCT có nguồn gốc tại Việt Nam”. Giai đoạn 2 Pha quốc gia. Thứ nhất, đối với đơn đăng ký sáng chế có chỉ định Việt Nam Để được vào pha quốc gia, theo quy định pháp luật Việt Nam, trong thời hạn 31 tháng kể từ ngày nộp đơn quốc tế hoặc kể từ ngày ưu tiên nếu đơn có yêu cầu hưởng ngày ưu tiên, người nộp đơn phải nộp cho Cục SHTT 02 tờ khai đăng ký sáng chế; Bản sao đơn quốc tế trường hợp người nộp đơn yêu cầu vào giai đoạn quốc gia trước ngày công bố quốc tế; 01 bản dịch ra tiếng Việt của bản mô tả và bản tóm tắt trong đơn quốc tế bản công bố hoặc bản gốc nộp ban đầu, nếu đơn chưa được công bố và bản sửa đổi và bản giải thích phần sửa đổi, nếu đơn quốc tế có sửa đổi theo Điều 19 của Hiệp ước; Bản sao chứng từ nộp phí, lệ phí trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản của Cục Sở hữu trí tuệ; Giấy ủy quyền trường hợp đơn nộp qua đại diện. Thứ hai, đối với đơn đăng ký có chọn Việt Nam Nếu trong đơn quốc tế có chọn Việt Nam thì Cục Sở hữu trí tuệ sẽ là cơ quan được chọn. Việc chọn Việt Nam phải được thực hiện trong thời hạn 22 tháng kể từ ngày ưu tiên hoặc 03 tháng kể từ ngày báo cáo tra cứu quốc tế được chuyển tới người nộp đơn hoặc thực hiện việc công bố theo Điều a của Hiệp ước hoặc đưa ra ý kiến chính thức theo Quy tắc 43bis của Quy chế thi hành Hiệp ước, tùy theo thời điểm nào kết thúc muộn hơn. Để được vào giai đoạn quốc gia, trong thời hạn 31 tháng kể từ ngày nộp đơn quốc tế hoặc kể từ ngày ưu tiên nếu đơn có yêu cầu hưởng quyền ưu tiên người nộp đơn phải nộp cho Cục Sở hữu trí tuệ các tài liệu sau đây 02 Tờ khai đăng ký sáng chế; 01 Bản dịch ra tiếng Việt của bản mô tả và bản tóm tắt trong đơn quốc tế bản công bố hoặc bản gốc nộp ban đầu, nếu đơn chưa được công bố và bản sửa đổi và bản giải thích phần sửa đổi, nếu đơn quốc tế có sửa đổi theo Điều 19 và/hoặc Điều b của Hiệp ước; 01 Bản dịch ra tiếng Việt của các phụ lục báo cáo thẩm định sơ bộ quốc tế khi có yêu cầu thẩm định nội dung đơn; Bản sao chứng từ nộp phí, lệ phí trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản của Cục Sở hữu trí tuệ; Giấy ủy quyền trường hợp đơn nộp qua đại diện. Sau đó, Cục SHTT Việt Nam sẽ xét nghiệm đơn đăng ký sáng chế theo quy định pháp luật Việt Nam như đối với các đơn đăng ký sáng chế thông thường và cấp Bằng độc quyền sáng chế nếu đơn đăng ký sáng chế đáp ứng đủ điều kiện bảo hộ theo luật định. NACI LAW, Văn phòng Hà Nội Tầng 6, Khu văn phòng 169 Nguyễn Ngọc Vũ, Cầu Giấy, Hà Nội. Văn phòng Hồ Chí Minh Tầng 4 Lô A Số 974, đường Trường Sa, Phường 12, Quận 3, TP. Hồ Chí Minh. Luật sư Việt Nam +84. 9789 38 505. Luật sư Hàn Quốc +84. 904 537 525. Cam kết của Naci Law khi thực hiện các dịch vụ pháp lý cho khách hàng Luôn tuân thủ pháp luật Việt Nam và pháp luật Quốc tế. Cập nhật, thông báo tiến độ theo giai đoạn cho khách hàng. Luôn tìm các phương án để hạn chế tốt nhất các rủi ro và giải quyết tận cùng nếu có các rủi ro phát sinh. Hoàn lại chi phí cho khách hàng nếu đã nỗ lực nhưng không thể hoàn thành được công việc. Sáng chế là gì? Điều kiện bảo hộ sáng chế? Những vấn đề cần lưu ý khi đăng ký bảo hộ sáng chế tại Việt Nam theo quy định pháp luật hiện Sáng chế là gì?Theo khoản 12 Điều 4 Luật sở hữu trí tuệ sửa đổi, bổ sung năm 2009, Sáng chế là giải pháp kỹ thuật dưới dạng sản phẩm hoặc quy trình nhằm giải quyết một vấn đề xác định bằng việc ứng dụng các quy luật tự chế được bảo hộ độc quyền dưới hình thức cấp Bằng độc quyền sáng chế hoặc Bằng độc quyền giải pháp hữu Đặc điểm của sáng chếThuộc tính cơ bản của sáng chế là đặc tính kỹ thuật. Sáng chế có thể được thể hiện dưới dạng sản phẩm vật thể, chất thể, vật liệu sinh học hoặc quy trình hay phương pháp.– Sản phẩm dưới dạng vật thể Sản phẩm dưới dạng vật thể dụng cụ, máy móc, thiết bị, linh kiện, mạch điện… được thể hiện bằng một tập hợp các thông tin xác định một sản phẩm nhân tạo được đặc trưng bởi các dấu hiệu đặc điểm về kết cấu, sản phẩm đó có chức năng công dụng như một phương tiện nhằm đáp ứng một nhu cầu nhất định của con người. – Sản phẩm dưới dạng chất thể Sản phẩm dưới dạng chất thể vật liệu, chất liệu, thực phẩm, dược phẩm… được thể hiện bằng một tập hợp các thông tin xác định một sản phẩm nhân tạo được đặc trưng bởi các dấu hiệu đặc điểm về sự hiện diện, tỉ lệ và trạng thái của các phần tử, có chức năng công dụng như một phương tiện nhằm đáp ứng một nhu cầu nhất định của con người.– Sản phẩm dưới dạng vật liệu sinh học Sản phẩm dưới dạng vật liệu sinh học gen, thực vật, động vật biến đổi gen… được thể hiện bằng một tập hợp các thông tin về một sản phẩm chứa thông tin di truyền bị biến đổi dưới tác động của con người, có khả năng tự tái tạo. – Quy trình hay phương pháp Quy trình hay phương pháp quy trình công nghệ; phương pháp chẩn đoán, dự báo, kiểm tra, xử lý… được thể hiện bằng một tập hợp các thông tin xác định cách thức tiến hành một quá trình, một công việc cụ thể được đặc trưng bởi các dấu hiệu đặc điểm về trình tự, điều kiện, thành phần tham gia, biện pháp, phương tiện thực hiện các thao tác nhằm đạt được một mục đích nhất Điều kiện bảo hộ sáng chếSáng chế được bảo hộ dưới hình thức cấp Bằng độc quyền sáng chế nếu đáp ứng các điều kiện sau đây– Có tính mới;– Có trình độ sáng tạo;– Có khả năng áp dụng công chế được bảo hộ dưới hình thức cấp Bằng độc quyền giải pháp hữu ích nếu không phải là hiểu biết thông thường và đáp ứng các điều kiện sau đây– Có tính mới;– Có khả năng áp dụng công thêm Điều kiện bảo hộ sáng chế theo pháp luật hiện hành4. Đối tượng không được bảo hộ sáng chếĐiều 59 Luật sở hữu trí tuệ sửa đổi, bổ sung 2009, nêu rõ các đối tượng sau đây không được bảo hộ với danh nghĩa sáng chế bao gồm– Phát minh, lý thuyết khoa học, phương pháp toán học;– Sơ đồ, kế hoạch, quy tắc và phương pháp để thực hiện các hoạt động trí óc, huấn luyện vật nuôi, thực hiện trò chơi, kinh doanh; chương trình máy tính;– Cách thức thể hiện thông tin;– Giải pháp chỉ mang đặc tính thẩm mỹ;– Giống thực vật, giống động vật;– Quy trình sản xuất thực vật, động vật chủ yếu mang bản chất sinh học mà không phải là quy trình vi sinh;– Phương pháp phòng ngừa, chẩn đoán và chữa bệnh cho người và động đây là nội dung bài viết Sáng chế là gì? Quy định pháp luật về sáng chế, LawKey gửi tới bạn đọc, nếu có thắc mắc liên hệ LawKey để được tư thêm Điều kiện và thủ tục đăng ký sáng chế TP HCM vừa vinh danh một số tác giả của 8 sáng chế tiêu biểu TP nhằm thúc đẩy các hoạt động đổi mới sáng tạo, tiến bộ khoa học và công nghệ cũng như thúc đẩy gia tăng đơn đăng ký sáng chế/giải pháp hữu ích đối với các đầu tư nghiên cứu và sáng tạo; tạo cơ hội và khả năng xúc tiến thương mại các kết quả đầu tư sáng thực đi vào đời sốngGặp chúng tôi tại xưởng nghiên cứu của mình, PGS-TS Trần Doãn Sơn Khoa Cơ khí Trường ĐH Bách khoa TP HCM - tác giả của 3 sáng chế vừa đoạt giải nhì, ba và khuyến khích trong "Giải thưởng sáng chế TP HCM năm 2019-2020", cho biết ngoài 3 sáng chế này, ông còn 6 sản phẩm đã được cấp bằng sáng chế. Một số sản phẩm đã được chuyển giao cho doanh nghiệp DN sản xuất hoặc bán ra nước ngoài. "Sản phẩm đầu tiên được cấp bằng sáng chế vào năm 2002 là "Thiết bị và quy trình hấp hạt điều bằng hơi bão hòa" giúp hạt điều được tạo ra không những không bị hao hụt mà còn đạt nâng suất cao. Đến nay, đã có hơn 10 nhà máy sản xuất và chế biến hạt điều ở Việt Nam và thế giới sử dụng công nghệ hấp bằng hơi bão hòa" - PGS-TS Sơn kể. Sau sáng chế này, ông cùng đội ngũ cộng sự, học trò tiếp tục mày mò nghiên cứu và cho ra đời thiết bị làm bánh phở tươi nhằm thay thế phương thức sản xuất thủ công, nâng cao năng suất, bảo đảm chất lượng và vệ sinh thực phẩm. Sau đó, công trình "Thiết bị sản xuất bún bao gồm cơ cấu ép đùn bột nước" vừa nhận giải nhì Giải thưởng Sáng chế TP HCM năm 2020 và được chuyển giao cho 9 DN cả trong và ngoài nước Mỹ, Hàn Quốc, Lào, sắp tới sẽ xuất khẩu sang châu Trần Doãn Sơn hướng dẫn sinh viên thực hành tại xưởngMặc dù đã thương mại hóa thành công hầu hết sáng chế nhưng ông Sơn vẫn trăn trở làm sao các công trình nghiên cứu khoa học đi vào cuộc sống nhiều hơn, thuận lợi hơn. "Các nghiên cứu, sáng chế của trường đại học là đề tài cấp Bộ Khoa học và Công nghệ, Sở Khoa học và Công nghệ hoặc nhà trường và được tài trợ kinh phí thực hiện. Nếu là công trình của trường, sau khi hoàn thành, được cấp chứng nhận sẽ bàn giao cho nhà trường và là tài sản của nhà trường, mọi giao dịch mua bán, chuyển giao sáng chế để đưa vào ứng dụng đều thông qua chủ sở hữu là nhà trường" - ông Sơn nêu và cho biết thêm, tình trạng chung là hầu hết trường đại học tập trung vào công tác đào tạo, chưa mạnh ở khâu liên kết với DN để thương mại hóa công trình nghiên cứu khoa học hay phát minh, sáng chế. Kết quả là không ít nghiên cứu sau khi đã được cấp chứng nhận thì… trùm mền để đó hoặc phục vụ công tác giảng chuyện tăng cường liên kết giữa 3 nhà nhà quản lý - nhà khoa học - nhà DN để đưa ứng dụng khoa học - công nghệ vào sản xuất - kinh doanh, từ đó cải thiện năng lực cạnh tranh của DN đã được đề cập từ nhiều năm nay nhưng đến nay mối liên kết vẫn hết sức lỏng lẻo. Nguyên nhân, theo các DN, một phần là do trình độ công nghệ của các nhà khoa học tại các trường, viện còn hạn chế, nặng về lý thuyết và không theo kịp tốc độ phát triển của thị trường sản phẩm khoa học - công nghệ nên thiếu DN đặt hàng. Một thực trạng khác là phần lớn DN mang tư duy làm ăn chụp giật, chưa sẵn sàng bỏ tiền ra mua sáng chế mà sao chép mẫu mã, công nghệ để… giảm chi phí. "Có DN chỉ mua 1 máy của chúng tôi về "chế" ra 70 máy tương tự. Chúng tôi phát hiện, đến làm việc với họ nhưng không giải quyết được gì" - giảng viên một trường đại học đầu ra cho sản phẩm nghiên cứuTheo các nhà khoa học, điều mong mỏi lớn nhất là các sáng chế được chuyển giao cho khách hàng, qua đó tạo đầu ra cho các sản phẩm nghiên cứu. Năm 2019, Việt Nam có đơn sáng chế được đăng ký, tăng 42% so với cùng kỳ năm 2018. Trong đó, các sáng chế do các trường, viện thực hiện chiếm số lượng đáng kể. Mặc dù vậy, theo Bộ Khoa học và Công nghệ, hiện các trường đại học, viện nghiên cứu gặp rất nhiều khó khăn trong việc bảo hộ, đăng ký hoặc thương mại hóa các nghiên cứu khoa học được công bố của mình. Thời gian qua, đã có một số trường triển khai hoạt động sở hữu trí tuệ, bắt đầu thành lập bộ phận chuyên trách về sở hữu trí tuệ nhưng hoạt động vẫn còn lúng túng. Và, để đưa kết quả nghiên cứu khoa học trở thành sản phẩm, dịch vụ thương mại trên thị trường và kết nối với DN, chuyên gia... cần sự nỗ lực, tham gia của nhiều cơ quan, bộ, ngành; trong đó lĩnh vực sở hữu trí tuệ đóng vai trò quan trọng trong chuỗi các hoạt động nghiên cứu - xác lập quyền - chuyển nhượng quyền - thương mại liên quan đến việc thương mại hóa sáng chế, ông Huỳnh Kim Tước, Giám đốc điều hành SIHUB trực thuộc Sở Khoa học và Công nghệ TP HCM, cho rằng trước hết cần làm rõ sáng chế do Việt Nam cấp chứng nhận có vi phạm bản quyền sáng chế thế giới không, có được quốc tế công nhận không? Kế đến, dưới góc độ thị trường, trước khi được cấp bằng sáng chế thì phải công bố, có tổ chức đánh giá tính khả thi của sáng chế gồm phổ thị trường, điều kiện triển khai, khả năng sản xuất quy mô công nghiệp… nhằm làm rõ sáng chế này có thương mại được không. Sau khi đánh giá xong thì mới làm thủ tục để cấp bằng. "Hiện Việt Nam còn để trống các bước này, dẫn đến tình trạng có thể sáng chế hay nhưng khó tìm thiết bị để sản xuất đại trà hoặc không thể thương mại hóa" - ông Tước nêu thực tế. Cần "sân chơi" cho nghiên cứu khoa họcTheo ông Huỳnh Kim Tước, cần tách bạch yếu tố giá trị sáng tạo và giá trị thị trường trong sáng chế, tuyệt đối không được nhầm lẫn giữa chuyển giao sáng tạo với hàng hóa công nghiệp. Đến nay, hầu hết các sản phẩm sáng chế phát triển theo 3 hướng một là tạo ra các công ty start-up để phát triển sáng chế, hai là ủy thác cho các tổ chức chuyển giao công nghệ để xúc tiến chuyển giao công nghệ và ba là hợp tác để phát triển sáng Trần Doãn Sơn thì cho rằng cần có sân chơi riêng cho các sản phẩm nghiên cứu khoa học, tạo điều kiện cho nhà khoa học với DN gặp nhau. Chẳng hạn, hằng năm, TP HCM có thể tổ chức hội chợ sáng chế để các chủ sở hữu/nhóm nghiên cứu sáng chế trưng bày sản phẩm, tìm kiếm khách hàng là các DN sản xuất máy móc cơ khí hoặc DN sản xuất. Một sáng chế đã được bảo hộ tại Việt Nam muốn đăng ký sáng chế ở nước ngoài thì thủ tục thực hiện như thế nào ? Bài viết này Công ty Luật TGS sẽ hướng dẫn chi tiết về hồ sơ, thủ tục và các quy định liên quan. Các hình thức đăng ký sáng chế quốc tế Để đăng ký bằng sáng chế ở nước ngoài bạn có thể thực hiện theo một trong các hình thức sau – Đăng ký theo đơn quốc gia; – Đăng ký theo Hiệp ước PCT có nguồn gốc Việt Nam; – Đăng ký bằng sáng chế quốc tế theo Hiệp ước PCT có chọn Việt Nam. Thủ tục đăng ký sáng chế ở nước ngoài Hình thức 1 Đăng ký sáng chế quốc tế theo đơn quốc gia Với hình thức này, người nộp đơn sẽ nộp đơn đăng ký sáng chế tại từng quốc gia mà khách hàng muốn đăng ký để bảo hộ cho sáng chế của mình. Ví dụ Khách hàng muốn đăng ký sáng chế tại Mỹ, có thể sử dụng dịch vụ để nộp đơn đăng ký trực tiếp tại Mỹ. Ưu điểm của hình thức này là sẽ được các Luật sư tại từng quốc gia nộp đại diện tư vấn trước khi nộp đơn đăng ký. Từ đó, hạn chế được những rủi ro và đảm bảo khả năng đăng ký sau khi nộp đơn. Tuy nhiên, nhược điểm của hình thức là không nộp cùng lúc nhiều quốc gia mà phải trong thời hạn 12 tháng từ ngày nộp đơn thì chủ sở hữu mới tiến hành nộp đơn đăng ký bằng sáng chế quốc tế cho các nước muốn bảo hộ còn lại. Và sẽ phát sinh thêm chi phí tư vấn do phải ủy quyền cho 1 tổ chức đại diện quyền sở hữu trí tuệ bên quốc gia muốn nộp đơn làm đại diện đăng ký. Hình thức 2 Thủ tục đăng ký sáng chế quốc tế theo Hiệp ước PCT có nguồn gốc Việt Nam Bước 1 Chuẩn bị hồ sơ đăng ký sáng chế ở nước ngoài theo Hiệp ước PCT có nguồn gốc Việt Nam gồm – 03 bản Đơn quốc tế nguồn gốc Việt Nam bằng tiếng Anh; – Bản sao chứng từ nộp phí, lệ phí Nếu chuyển khoản trực tiếp vào tài khoản của Cục Sở hữu trí tuệ hoặc nộp qua dịch vụ bưu chính thì cần có. Bước 2 Nộp hồ sơ đăng ký – Hồ sơ đăng ký sáng chế ở nước ngoài theo Hiệp ước PCT có nguồn gốc Việt Nam nộp trực tiếp hoặc gửi qua bưu điện tới trụ sở Cục Sở hữu trí tuệ. Cục SHTT có trụ sở chính tại Hà Nội và 2 Văn phòng đại diện tại Hồ Chí Minh và Đà Nẵng. Bước 3 Quy trình xử lý đơn đăng ký – Khi nhận được hồ sơ, Cục Sở hữu trí tuệ tiến hành thẩm định đơn đăng ký từ phía người nộp đơn. Việc này nhắm mục đích + Xác định đối tượng mà chủ sở hữu yêu cầu bảo hộ có thuộc diện bí mật quốc gia hay là không + Thông báo cho người nộp đơn các khoản phí, lệ phí đăng ký sáng chế quốc tế cần phải hoàn thành + Thông báo cho người nộp đơn để chuyển cho Văn phòng quốc tế + Gửi một bản hồ sơ đăng ký bằng sáng chế quốc tế có nguồn gốc Việt Nam cho Văn phòng quốc tế và một bản tra cứu cho cơ quan tra cứu quốc tế. Hình thức 3 Đăng ký bằng sáng chế ở nước ngoài theo Hiệp ước PCT có chọn Việt Nam Bước 1 Chuẩn bị hồ sơ Hồ sơ đăng ký sáng chế ở nước ngoài theo Hiệp ước PCT có nguồn gốc Việt Nam bao gồm – 2 tờ khai đăng ký sáng chế quốc tế theo mẫu; – Bản dịch ra tiếng Việt của đơn quốc tế bản mô tả, gồm phần mô tả sáng chế, yêu cầu bảo hộ, chú thích các hình vẽ và bản tóm tắt; – Nếu có yêu cầu thẩm định nội dung đơn thì cần có Bản dịch ra tiếng Việt của các phụ lục báo cáo xét nghiệm sơ bộ quốc tế; – Bản sao chứng từ nộp phí, lệ phí nếu chuyển khoản trực tiếp vào tài khoản của Cục SHTT hoặc nộp qua dịch vụ bưu chính; – Nếu nộp đơn sáng chế quốc tế thông qua đại diện cần có Giấy ủy quyền. Bước 2 Nộp hồ sơ bằng sáng chế quốc tế Hồ sơ đăng ký sáng chế ở nước ngoài nộp tới Cục Sở hữu trí tuệ có trụ sở chính ở thành phố Hà Nội hoặc 2 Văn phòng đại diện ở thành phố Hồ Chí Minh và thành phố Đà Nẵng theo 2 hình thức trực tiếp hoặc gửi qua bưu điện Bước 3 Thẩm định đơn sáng chế Việc thẩm định đơn đăng ký sáng chế sẽ do Cục Sở hữu trí tuệ đảm nhiệm để kiểm tra việc tuân thủ các quy định về bảo hộ, dựa vào đó để đưa ra kết luận có đồng ý cấp Bằng độc quyền hay không. – Thẩm định hình thức để kiểm tra việc tuân thủ các quy định về hình thức đối với đơn. Thời hạn thẩm định hình thức là 01 tháng từ ngày nộp đơn + Nếu hợp lệ thì Cục sẽ ra quyết định chấp nhận đơn đăng ký sáng chế quốc tế hợp lệ. + Nếu không hợp lệ thì thông báo dự định từ chối chấp nhận đơn, đồng thời nêu rõ lý do không được chấp nhận để người nộp sửa chữa – Công bố đơn Đơn bảo hộ bằng sáng chế quốc tế sẽ được đăng công bố trên công báo sở hữu công nghiệp ngay sau khi có quyết định đơn hợp lệ. Thời hạn công bố là 02 tháng kể từ ngày chấp nhận đơn hợp lệ. – Thẩm định nội dung đơn sáng chế quốc tế khi nhận được yêu cầu thẩm định từ phía người nộp đơn, việc này để xác định phạm vi bảo hộ bằng việc đánh giá khả năng bảo hộ của đối tượng nêu trong đơn theo các điều kiện bảo hộ theo Điều 58 Luật Sở hữu trí tuệ. Thời hạn thẩm định nội dung không quá 18 tháng từ ngày công bố đơn. Bước 4 Quyết định cấp/từ chối cấp bằng sáng chế quốc tế – Quyết định cấp văn bằng bảo hộ nếu đối tượng trong đơn đáp ứng được các yêu cầu về bảo hộ, đồng thời nộp đầy đủ các chi phí đầy đủ và đúng thời hạn. Sau đó sẽ ghi nhận vào Sổ đăng ký quốc gia về sáng chế và công bố trên Công báo Sở hữu công nghiệp. – Từ chối cấp bằng bảo hộ nếu đối tượng nêu trong đơn bảo hộ sáng chế quốc tế không đáp ứng được các yêu cầu về bảo hộ. Đăng ký sáng chế quốc tế qua PCT như thế nào để tiết kiệm và đúng luật? Bài viết dưới đây sẽ phân tích chi tiết về các phương thức Đăng ký sáng chế quốc tế qua PCT, quy trình Đăng ký sáng chế quốc tế qua PCT, lưu ý và thủ tục Đăng ký sáng chế quốc tế qua PCT để bảo vệ thương hiệu cho doanh nghiệp. Các phương thức đăng ký sáng chế quốc tế Hiện nay, doanh nghiệp muốn tiến hành đăng ký sáng chế quốc tế có thể lựa chọn các phương thức sau Nộp đơn đăng ký sáng chế trực tiếp tại từng quốc gia; Nộp đơn đăng ký sáng chế theo Công ước Paris về Bảo hộ Sở hữu công nghiệp; Nộp đơn đăng ký sáng chế quốc tế qua hiệp ước PCT. Ưu điểm của việc đăng ký sáng chế quốc tế qua PCT Hiệp ước Hợp tác Sáng chế PCT là một hiệp ước quốc tế về luật sáng chế được ký kết vào năm 1970. PCT cung cấp một thủ tục thống nhất cho việc nộp đơn xin bảo hộ sáng chế tại mỗi quốc gia ký kết. Một đơn xin cấp bằng sáng chế nộp theo PCT được gọi là một đơn quốc tế, hoặc đơn PCT. Các ưu điểm của việc đăng ký sáng chế quốc tế qua PCT bao gồm Quyền độc quyền đối với sáng chế ở những thị trường nước ngoài mà người nộp đơn đăng ký. Thông qua việc đăng ký sáng chế quốc tế qua PCT, người nộp đơn có thể có quyền bảo hộ sáng chế và ngăn ngừa các hành vi xâm phạm, ăn cắp sáng chế của mình tại các thị trường mục tiêu mà người nộp đơn chỉ định trong đơn đăng ký qua hiệp ước PCT. Tạo cơ hội tìm kiếm đối tác kinh doanh nước ngoài. Thông qua việc đăng ký sáng chế quốc tế qua PCT, các doanh nghiệp có thể chia sẻ rủi ro và gánh nặng tài chính khi gia nhập thị trường mới bằng cách hợp tác với các đối tác kinh doanh ở nước ngoài, qua việc chuyển giao quyền sử dụng, các thỏa thuận liên doanh hoặc thông qua việc hợp tác nghiên cứu và phát triển,… Giúp đỡ trong việc tạm hoãn chi trả các khoản chi phí lớn. Hiệp ước PCT cho phép các doanh nghiệp nộp đơn có thể tạm hoãn việc chi trả các khoản chi phí lớn liên quan đến việc nộp đơn quốc tế lên đến 30 tháng. Lợi thế này là đặc biệt hữu ích với các doanh nghiệp vừa và nhỏ chưa gom đủ tiền để chi trả cho quá trình đăng ký sáng chế ở các quốc gia chỉ định của họ. Xác định các giải pháp kỹ thuật đã có từ trước để gia tăng tính khả thi của việc đăng ký sáng chế. Doanh nghiệp nộp đơn qua PCT có thể có báo cáo tìm kiếm quốc tế gắn cờ bất kỳ công nghệ nào đã có từ trước. Việc này sẽ giúp người nộp đơn xác định được sáng chế của mình có tính mới, hữu ích và không hiển nhiên hay không nhằm gia tăng cơ hội đăng ký sáng chế thành công. Khả năng chuyển giao quyền sử dụng. Thông qua PCT, chủ sở hữu sáng chế có thể yêu cầu WIPO công bố thông tin về việc họ sẵn sàng chuyển giao quyền sử dụng sáng chế của họ cho các bên quan tâm. Đây là dịch vụ miễn phí và hỗ trợ rất nhiều cho chủ sở hữu sáng chế và cả các doanh nghiệp khác mong muốn tiếp cận đến các sáng chế đã được bảo hộ độc quyền. Tài liệu cần thiết để đăng ký sáng chế quốc tế qua PCT Tài liệu cần thiết để đăng ký sáng chế quốc tế qua PCT bao gồm các loại Đơn PCT có nguồn gốc tại Việt Nam Tờ khai đơn PCT có nguồn gốc Việt Nam; Bản mô tả gồm phần mô tả, yêu cầu bảo hộ, chú thích cho các hình vẽ và tóm tắt; Giấy ủy quyền nếu cần; Chứng từ nộp phí, lệ phí. Đơn PCT có chỉ định Việt Nam Tờ khai yêu cầu đăng ký sáng chế theo mẫu không in; Bản sao đơn quốc tế; Bản dịch tiếng Việt của đơn quốc tế bao gồm bản mô tả, phần mô tả, yêu cầu bảo hộ, chú thích cho các hình vẽ và tóm tắt; Giấy ủy quyền nếu cần; Bản sao chứng từ nộp phí, lệ phí. Đơn PCT có chọn Việt Nam Tờ khai yêu cầu đăng ký sáng chế theo mẫu Mẫu 01-SC quy định tại Phụ lục A của Thông tư 16/2016/TT-BKHCN; Bản dịch tiếng Việt của đơn quốc tế bao gồm bản mô tả, phần mô tả, yêu cầu bảo hộ, chú thích cho các hình vẽ và tóm tắt; Bản dịch tiếng Việt cho các phụ lục báo cáo thẩm định sơ bộ quốc tế; Giấy ủy quyền Nếu cần; Bản sao chứng từ nộp phí, lệ phí. Thủ tục đăng ký sáng chế quốc tế qua PCT Thủ tục đăng ký sáng chế quốc tế qua PCT sẽ bao gồm các bước sau Tra cứu sáng chế Tùy chọn Trước khi nộp đơn đăng ký sáng chế quốc tế qua PCT, người nộp đơn nên tiến hành tra cứu sáng chế trước để tìm hiểu xem các sáng chế giống hệt hoặc tương tự đã tồn tại hoặc đang chờ xử lý ở các thị trường mục tiêu của người nộp đơn hay chưa. Rõ ràng việc tra cứu sáng chế là không bắt buộc. Tuy nhiên, thông qua việc tra cứu sáng chế sẽ giúp người nộp đơn biết tính khả dụng của sáng chế trước khi chính thức nộp đơn đăng ký sáng chế. Không chỉ giúp người nộp đơn giảm thiểu rủi ro và tiết kiệm thời gian, công sức khi đăng ký sáng chế, kết quả tra cứu sáng chế còn giúp người nộp đơn có thể đánh giá khả năng bảo hộ của sáng chế dự định đăng ký, để rồi từ đó quyết định phương án, chiến lược tiến hành đăng ký sáng chế tiếp theo. Người nộp đơn có thể tra cứu cơ sở dữ liệu về sáng chế trực tiếp tại cơ sở dữ liệu của từng quốc gia dự định đăng ký và/hoặc tra cứu cơ sở dữ liệu về sáng chế của WIPO tại đây. Nộp đơn đăng ký sáng chế quốc tế qua PCT Người nộp đơn nộp đơn đăng ký sáng chế lên Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận đơn đăng ký sáng chế quốc tế Cơ quan này tại Việt Nam là Cục Sở hữu trí tuệ. Sau đó, Cục SHTT sẽ Tiếp nhận đơn quốc tế có xuất xứ tại Việt Nam; Thu phí gửi đơn quốc tế và thông báo cho người nộp đơn các khoản phí phải nộp theo quy định cho Văn phòng quốc tế và Văn phòng tìm kiếm quốc tế theo Hiệp ước hợp tác về sáng chế – PCT; Kiểm tra xem các khoản phí có được thanh toán đúng hạn hay không; Kiểm tra và xử lý đơn quốc tế có xuất xứ tại Việt Nam theo Hiệp định; Xác định đối tượng cần bảo vệ Đối với đối tượng yêu cầu bảo vệ trong đơn thuộc bí mật quốc gia thì không thực hiện các bước tiếp theo và hoàn trả phí cho người nộp đơn, trừ phí gửi, sao đơn quốc tế; Gửi một bản bản sao hồ sơ đơn quốc tế có nguồn gốc tại Việt Nam cho Văn phòng quốc tế và một bản khác bản tra cứu cho Văn phòng tra cứu quốc tế; Gửi và nhận thư đến/từ người nộp đơn và Văn phòng Quốc tế. Công bố quốc tế Ngay say khi hết hạn 18 tháng kể từ ngày đơn đăng ký sáng chế quốc tế qua PCT được nộp, nội dung của đơn quốc tế sẽ được công bố với thế giới trên Công báo của PCT PCT Gazette. Xử lý đơn trong giai đoạn quốc gia Sau khoảng 30 tháng kể từ ngày nộp đơn sớm nhất, doanh nghiệp nộp đơn có thể tiếp tục việc yêu cầu cấp bằng độc quyền sáng chế trước Cơ quan SHTT quốc gia được chỉ định. Qua đó, đơn sáng chế yêu cầu bảo hộ sẽ được thẩm định hình thức và thẩm định nội dung theo luật Sở hữu trí tuệ, luật sáng chế và quy trình thẩm định thực tế riêng biệt của từng quốc gia. Cuối cùng, người nộp đơn sẽ được thông báo về kết quả về khả năng đăng ký sáng chế từ từng cơ quan Sở hữu trí tuệ của từng quốc gia khác nhau. Những đối tượng nào có thể được bảo hộ sáng chế tại quốc tế? Nhìn chung đối tượng được bảo hộ sáng chế giữa các quốc gia khả tương đồng nhau, trừ một số quốc gia cho phép bảo hộ sáng chế đối với Công dụng mới của một sản phẩm, hợp chất đã biết new use. Đối tượng được bảo hộ sáng chế có thể gồm những đối tượng sau i Sản phẩm sản phẩm dưới dạng vật thể, ví dụ dụng cụ, máy móc, thiết bị, linh kiện, mạch điện…, được thể hiện bằng tập hợp các thông tin xác định một sản phẩm nhân tạo được đặc trưng bởi các dấu hiệu đặc điểm kỹ thuật về kết cấu, sản phẩm đó có chức năng công dụng như một phương tiện nhằm đáp ứng nhu cầu nhất định của con người; hoặc sản phẩm dưới dạng chất gồm đơn chất, hợp chất và hỗn hợp chất, ví dụ vật liệu, chất liệu, thực phẩm, dược phẩm…, được thể hiện bằng tập hợp các thông tin xác định một sản phẩm nhân tạo được đặc trưng bởi các dấu hiệu đặc điểm kỹ thuật về sự hiện diện, tỷ lệ và trạng thái của các phần tử, có chức năng công dụng như một phương tiện nhằm đáp ứng nhu cầu nhất định của con người; hoặc sản phẩm dưới dạng vật liệu sinh học, ví dụ gen, thực vật/động vật biến đổi gen…, được thể hiện bằng tập hợp các thông tin về một sản phẩm chứa thông tin di truyền bị biến đổi dưới tác động của con người, có khả năng tự tái tạo; ii Quy trình hay phương pháp quy trình sản xuất; phương pháp chẩn đoán, dự báo, kiểm tra, xử lý, Được thể hiện bằng một tập hợp các thông tin xác định cách thức tiến hành một quá trìn, một công việc cụ thể được đặc trưng bởi các dấu hiệu đặc điểm về trình tự, thành phần tham gia, biện pháp, phương tiện thực hiện các thao tác nhằm đạt được mục đích nhất định. iii Công dụng mới của một sản phẩm, hợp chất đã biết new use Đối tượng này chỉ được chấp nhận tại một số quốc gia nhất định và còn gây nhiều tranh cãi. Tại Sao Lại Sử Dụng Dịch Vụ Đăng Ký Sáng Chế Quốc Tế PCT Của ASL LAW? Uy tín của Hãng luật đăng ký nhãn hiệu quốc tế đã được khẳng định. ASL LAW được Legal500 xếp hạng là công ty sở hữu trí tuệ hàng đầu Việt Nam, đặc trưng bởi khả năng đăng ký nhãn hiệu ra quốc tế, thông qua mạng lưới liên kết rộng khắp. Legal500 2021 đã bình luận về công ty Luật ASL LAW như sau “Tại Công ty Luật ASL LAW, Luật sư điều hành đồng thời cũng là luật sư ngôi sao’ Phạm Duy Khương đã có hơn mười năm kinh nghiệm trong các vấn đề thực thi Sở hữu trí tuệ. ASL LAW xử lý đầy đủ các dịch vụ bao gồm xác lập nhãn hiệu, đăng ký nhãn hiệu quốc tế và xác lập quyền cho khách hàng hoạt động trong lĩnh vực bất động sản và sản phẩm tiêu dùng. ASL LAW có hoạt động xuyên biên giới và có các liên minh được thành lập trên các khu vực tài phán ASEAN khác bao gồm Brazil, Campuchia và Myanmar.” WTR “Luật sư Phạm Duy Khương là một chuyên gia tư vấn xuất sắc về đăng ký nhãn hiệu, thực thi nhãn hiệu cũng như là về Nhượng quyền thương mại.” Phí phù hợp với doanh nghiệp không chỉ đảm bảo doanh nghiệp được cung cấp dịch vụ đăng ký nhãn hiệu hiệu quả, ASL LAW còn đảm bảo phương án kinh phí hiệu quả, phù hợp nhất với doanh nghiệp.

sáng chế nước ngoài